CẤU TẠO SỬ DỤNG BẢO QUẢN BÌNH CHỮA CHÁY
Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo bình chữa cháy, nguyên lý làm việc bình chữa cháy và cách sử dụng bảo quản một số loại bình chữa cháy thông dụng.
Bình chữa cháy là một dụng cụ không thể thiếu hiện nay, được dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy. Tuy nhiên, làm thế nào để bảo quản bình chữa cháy an toàn lại là vấn đề cần thiết.
1. Các loại bình chữa cháy thông dụng hiện nay
Có 2 loại bình được sử dụng là bình bột và bình khí CO2
Đặc điểm phân biệt 2 loại bình này đơn giản nhất đó là bình bột thường có thân to hơn bình khí đồng thời có kim đo áp suất trong khi bình khí thân nhỏ và không có kim đo.
2. Một số điểm về cấu tạo và nguyên lý làm việc của bình chữa cháy này.
2.1 Bình bột loại xách tay
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Bình chữa cháy bằng bột gồm hai loại: Loại có bình khí đẩy riêng, Loại không có bình khí đẩy riêng
. Loại có bình khí đẩy riêng, bình khí đẩy có thể đặt ở trong – bình MF hoặc ngoài bình – bột bình OPX
. Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào bình bột – bình MFZ.
. Bình chữa cháy dạng bột khô của Trung Quốc ký hiệu MFZ (BC) hay MFZL (ABC) là loại bình dập cháy có tính cơ động cao, dùng khí nitơ N2 nạp ở trong bình đẩy bột ra ngoài.
. Thân bình được làm bằng thép chịu lực cao. Bình khí đẩy được nối với bình bột bằng một ống xifong. Bình MFZ có đồng hồ áp lực khí đăy, bình MF không có đồng hồ áp lực. Khí đẩy thường là Nitơ, Cacbonic, Cacbon hiđrô halogen,…Cụm van gắn liền nắp đậy,có thể tháo ra nạp lại bột, khí sau khi sử dụng. Van khoá hoặc là van bóp hoặc van vặn và van khoá được kẹp chì. Loa phun được làm bằng kim loại hoặc nhựa, cao su, kích cỡ tuỳ thuộc từng loại bình, chiều dài tuỳ thuộc loại bình. Bình được sơn màu đỏ và trên thân có ghi các thông số kỹ thuật cũng như cách sử dụng.
. Bột chữa cháy silicom hóa (bột BC hoặc ABC) và khí được đóng kín trong bình nên khó bị ẩm, đóng cục, thời gian bảo quản dài và an toàn.
. Nhiệt độ bảo quản từ -10độ C đến 55độ C.
. Khi phun áp lực giảm xuống tương đối ổn định, thời gian chữa cháy có hiệu quả tương đối dài.
b. Sử dụng bình chữa cháy
. Sử dụng an tòan, tin cậy, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
. Với loại bình bột loại ABC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất rắn, chất lỏng, và khí cháy.
. Với loại bình bột BC cũng có thể dập hầu hết các loại đám cháy chất lỏng, khí, tuy nhiên đối với đám cháy chất rắn hiệu quả không cao.
. Dập đám cháy thiết bị điện có điện lưu tới 380V.
. Không nên bố trí dùng bình bột để dập các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao hoặc vi mạch điện tử.
. Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.
. Bình phù hợp trong các trường hợp đám cháy dầu mỏ và các chế phẩm sản phẩm dầu mỏ.
+ Đối với loại xách tay:
. Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
. Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
. Giật chốt hãm kẹp chì.
. Đứng đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
. Giữ bình ở khoảng cách 4 – 1,5 m tuỳ loại bình.
. Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
. Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
+ Đối với bình xe đẩy
. Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
. Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
. Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
c. Bảo quản bình chữa cháy.
. Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
. Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ tối đa 50 độ C.
. Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
. Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
. Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại .
. Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp bình chữa cháy đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
. Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
. Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
. Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
. Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
. Kiểm tra vòi, loa phun
e. Chú ý
. hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
. Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió – cháy ngoài; đứng gần cửa ra vào – cháy trong.
. Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
. Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
. Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
. Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
. Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng.
2.2 Bình khí CO2
a. Cấu tạo của bình chữa cháy bằng khí CO2 hóa lỏng(cacbonic).
. Thân bình làm bằng thép đúc hình trụ đứng và được sơn màu đỏ.
. Cụm van làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều – bình của Nga, Ba Lan…, hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách – bình của Trung Quốc, Nhật Bản….
. Trong bình và dưới van là ống nhựa cứng dẫn Cacbonic lỏng ra ngoài.
. trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài đảm bảo an toàn.
. Loa phun bằng kim loại hay cao su, nhựa cứng và được gắn với khớp nối bộ van qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. Bình thường được sơn màu đỏ – trừ bình của Ba Lan sơn màu trắng và bình loại CDE của Trung Quốc sơn màu đen.
. Khí CO2 được nén chặt trong bình với áp suất cao sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi chữa cháy chỉ vặn van hay rút chốt bóp van xả là khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.
. Đây là dạng bình chữa cháy tự phun.
. Cơ chế chữa cháy của CO2 là làm loãng nồng độ hơi chất cháy trong vùng cháy và bên cạnh đó nó còn có tác dụng làm lạnh do CO2 ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt.
b. Phạm vi sử dụng, bảo quản và kiểm tra.
+ Phạm vi sử dụng của bình CO2.
. Bình chữa cháy bằng Dioxit cacbon thường được dùng để dập các đám cháy thiết bị điện tử, đồ vật quý hoặc thực phẩm vì khi phun không lưu lại chất chữa cháy CO2 trên vật cháy nên không làm hư hỏng thêm vật.
. Bình loại này thích hợp cho các đám cháy buồng, phòng, hầm, nơi kín khuất gió, kém hiệu quả với đám cháy ngoài trời hay nơi thoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí.
. Tuyệt số không dùng Bình CO2 để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ, vì khi khí CO2 kết hợp với các chất khí sinh ra từ than tạo thành khí độc và rất dễ nổ.
+ Bảo quản và kiểm tra bình
. Để nơi dễ tìm, dễ lấy, nếu để ngoài nhà phải có mái che, tránh những nơi có ánh nắng, nhiệt bức xạ mạnh và nhiệt độ cao
. Bình khí đã qua sử dụng hoặc hỏng hóc cần để riêng, tránh nhầm lẫn khi chữa cháy.
. Khi bảo quản nhất thiết không để bình gần các thiết bị, máy móc sinh nhiệt. Khi di chuyển bình cần tránh va đập mạnh.
. Phải thường xuyên kiểm tra bình, vặn lại các đai ốc, kiểm tra tránh đường vòi tắc, kẹt van.
. Kiểm tra bằng quan sát và cân và so sánh với khối lượng ban đầu.
. Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra áp suất thuỷ tĩnh.
. Có thể kiểm tra bằng cách nhúng nước kiểm tra độ kín của bình.
. Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 tháng/lần. Nếu trọng lượng Khí giảm qúa 20% thì phải đem nạp lại khí. Nạp bình chữa cháy giúp cung cấp khí và áp suất phun chất chữa cháy.
c. Sử dụng và lưu ý khi sử dụng.
. Khi có cháy xảy ra, di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm.
. Chọn đầu hướng ngọn lửa, hướng loa phun vào càng gần gôc lửa càng tốt.
. Bóp hay vặn van để khí tự phun ra dập lửa.
. Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.
. Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun
. Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục xuống chất lỏng.
. Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
. Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu hướng gió.
. Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ được cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.
. khi phun ở phòng kin, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.
3. Cách bố trí bình chữa cháy phù hợp với diện tích sử dụng
Bạn chưa rõ về quy định lắp đặt và bố trí bình chữa cháy trên diện tích sử dụng, chẳng hạn với diện 50m2 thì cần bao nhiêu bình chữa cháy với khối lượng bao nhiêu/bình
Mức độ nguy hiểm thấp cần 1 bình/150m2
Mức độ nguy hiểm trung bình 1 bình/75m2
Mức độ nguy hiểm cao 1 bình/50m2